Thursday, April 10, 2025
spot_img
HomeSóng ElliottBÀI 1: TỔNG QUAN VỀ SÓNG ELLIOTT

BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ SÓNG ELLIOTT

1. Lịch sử ra đời lý thuyết sóng Elliott

Ralph Nelson Elliott
Chân dung Ralph Nelson Elliott

Lý thuyết sóng Elliott được đặt theo tên của Ralph Nelson Elliott (28/7/1871 – 15/1/1948). Ông là một kế toán viên chuyên nghiệp và là một tác giả người Mỹ. 

Bằng việc phân tích dữ liệu lịch sử chứng khoán trong nhiều năm, Elliott đã nhận thấy rằng các thị trường chứng khoán không hành xử trong một kiểu hỗn loạn nào cả mà dao động trong một trật tự nhất định theo những chu kỳ có tính lặp lại, phản ánh những hành động và cảm xúc của con người được gây ra bởi những ảnh hưởng bên ngoài hoặc tâm lý đám đông.

Sau này lý thuyết sóng không chỉ được áp dụng vào phân tích thị trường chứng khoán mà còn được sử dụng rộng rãi trong các thị trường tài chính khác, thị trường Forex cũng không ngoại lệ.

Elliott giải thích rằng sự dao động lên hay xuống của tâm lý đám đông luôn luôn cho thấy những mô hình lặp đi lặp lại giống nhau theo các phân đoạn khác nhau cái mà sau đó, khi phân chia các phân đoạn đó ông đã đặt cho nó cái tên là “các bước sóng” nhờ đó Elliott đã khám phá bản chất phân đoạn của hành động thị trường. Ông đã có thể phân tích các thị trường một cách chuyên sâu hơn, nhận diện những đặc trưng riêng biệt của những mô hình sóng đồng thời đưa ra những dự báo thị trường chi tiết dựa vào những mô hình sóng mà ông nhận diện.

Một trong những nơi rõ ràng nhất để quan sát hiện tượng này là các thị trường tài chính nơi tâm lý của nhà đầu tư thay đổi được ghi chép lại dưới dạng biến động giá.

Elliott đã phân biệt 11 mô hình biến động giá hay còn gọi là các mô hình sóng. Ông đã đặt tên, định nghĩa và minh họa những mô hình này. Ông mô tả cách hình thành các mô hình và những phiên bản lớn hơn của chúng.

Lý thuyết sóng Elliott là một tập hợp các mô hình giá và sự giải thích về vị trí có thể xảy ra trong tiến trình phát triển chung của thị trường. Thị trường thường theo các thời kỳ phát triển, luân phiên theo các giai đoạn không tăng trưởng hay suy yếu, xây dựng phân đoạn theo các mô hình tương tự có kích cỡ tăng dần.

Năm 1938, Elliott lần đầu tiên xuất bản lý thuyết của mình về các mô hình thị trường trong cuốn sách có tựa đề The Wave Principle.

Năm 1939, ông tổng kết lý thuyết sóng trong một loạt các bài viết trong tạp chí Financial World.

Cuối cùng đến năm 1946, Elliott đề cập lý thuyết sóng một cách toàn diện nhất trong tác phẩm lớn cuối cùng của mình, Nature’s Laws: The Secret of the Universe.

2. Cấu trúc mô hình sóng Elliott

Lý thuyết sóng Elliott cho thấy rằng trong một mô hình sóng cơ bản sẽ có 5 sóng chủ (impulse wave) được đánh số theo số đếm 1-2-3-4-5 và 3 sóng điều chỉnh (corrective wave) được đánh số theo chữ cái A-B-C.

Trong 5 sóng chủ thì sóng số 1, 3 và số 5 gọi là sóng chuyển động (motive wave), và sóng 2, 4 gọi là sóng điều chỉnh (corrective wave). Trong mỗi một con sóng như vậy lại có những con sóng nhỏ và cũng tuân theo quy luật của lý thuyết sóng Elliott. Một đợt sóng chủ hoàn chỉnh sẽ có 89 sóng và đợt sóng điều chỉnh hoàn chỉnh sẽ có 55 sóng. 

Tựu trung lại thì mô hình 8 sóng hoàn chỉnh tạo thành cấu trúc sóng Elliott điển hình. Mô hình đó có thể đi theo chiều tăng dần (ascending) trong thị trường đầu cơ giá lên (bull market) hoặc theo chiều giảm dần (descending) trong thị trường đầu cơ giá xuống (bear market).

Nếu xu hướng chính là đi lên thì chúng ta sẽ thấy 5 bước sóng chạy lên theo sau là 3 bước sóng chạy xuống. Nếu xu hướng chính là xuống thì chúng ta sẽ thấy 5 bước sóng chạy xuống theo sau là 3 bước sóng chạy lên điều chỉnh xu hướng chính.

Ralph Nelson Elliott khẳng định rằng ông nghiên cứu và phát minh ra lý thuyết sóng truớc khi biết Fibonacci nhưng những con số trùng hợp đến kỳ lạ: 5 sóng chủ, 3 sóng điều chỉnh, 89 sóng chủ, 55 sóng điều chỉnh cũng như tỷ lệ giá của các con sóng luôn ở chung quanh các tỷ lệ vàng 0.618, 1.618, 0.328.

Do đó có một giá thuyết khác cho rằng Ông Elliott đã ứng dụng những con số Fibonacci vào lý thuyết của mình.

3. Ba quy tắc của sóng Elliott

Một mô hình sóng Elliott hợp lệ phải tuân thủ 3 quy tắc sau:

  1. Sóng 2 không thoái lui quá điểm bắt đầu sóng 1.
  2. Sóng 3 không là sóng ngắn nhất trong các sóng chủ 1-3-5.
  3. Trong sóng đẩy, sóng 4 không vi phạm vào khu vực giá của sóng 1.

4. Hiện tượng sóng trong sóng trong lý thuyết sóng Elliott

Các cấu trúc Elliott đã mô tả cũng đáp ứng định nghĩa thông thường của một fractal (các hình mẫu tự đồng dạng xuất hiện ở mọi cấp độ của xu hướng).

” Ta có thể hiểu fractal là hình học của những chi tiết vô hạn mà khi phóng to một bộ phận bất kỳ sẽ vẫn được hình mới giống như hình tổng thể ban đầu. Ví dụ hãy quan sát một cây súp lơ xanh, mỗi nhánh của cây nếu phóng to sẽ giống như một cây súp lơ xanh mới.”

Những người thực hành sóng Elliott nói rằng cũng giống như các Fractal xuất hiện trong tự nhiên thường mở rộng và phát triển phức tạp hơn theo thời gian, mô hình này cho thấy rằng tâm lý con người tập thể phát triển trong các hình mẫu tự nhiên, thông qua các quyết định mua và bán được phản ánh trong giá cả thị trường: “Dường như là chúng ta được lập trình toán học theo một cách nào đó. Sò biển, thiên hà, hoa tuyết hoặc con người: tất cả chúng ta đang bị ràng buộc bởi cùng một trật tự “.

Những mô hình mà Elliott khám phá được xây dựng theo cùng phương pháp. Chẳng hạn mô hình sóng chủ (impulsive wave) thường đi theo xu hướng chính luôn thể hiện 5 bước sóng trong mô hình của nó. Trong một phạm vi nhỏ hơn thì mỗi một bước sóng chủ trong mô hình sóng chủ đó lại chứa 5 bước sóng nhỏ. Trong mô hình sóng nhỏ này thì nó cũng tự lặp lại kiểu các bước sóng. Đó là hiện tượng sóng trong sóng.

Mắt xích đầu tiên là mô hình sóng chủ (impulse wave) kết thúc tại đỉnh 1 (sóng 1). Mô hình này cho thấy rằng dao động giá thuộc cấp độ sóng lớn hơn cũng theo hướng đi lên. Nó cũng báo hiệu sự khởi đầu của mắt xích điều chỉnh 3 sóng là sóng 2. Các sóng 3sóng 4 và sóng 5 hoàn thành mắt xích sóng chủ lớn hơn là sóng (1).

Cấu trúc sóng chủ của sóng 1 cho thấy dao động giá thuộc cấp độ sóng lớn hơn là sóng (1) theo chiều đi lên. Quá trình điều chỉnh ở sóng (2) theo sau là sóng (3), sóng (4) và sóng (5) sẽ hoàn thành mắt xích sóng chủ của cấp độ sóng lớn hơn nữa là sóng [1].

Một lần nữa thì quá trình điều chỉnh theo 3 sóng ở cùng cấp độ sóng xảy ra là sóng [2]. Cứ thế lần lượt phát triển hoàn thành toàn bộ quá trình. 

5. Cấp độ sóng Elliott

Mỗi cấp độ của một hình mẫu trong một thị trường tài chính có một tên. Người ta sử dụng các chữ số từ 1 tới 5 hay (I tới V) ký hiệu cho từng sóng để chỉ chức năng và số cấp độ cho các sóng vận động, chữ cái (A – B – C, W – X – Y – Z) cho sóng điều chỉnh (được thể hiện trong cao nhất của 3 chuỗi cấu trúc hoặc cấp độ sóng được lý tưởng hóa).

Các cấp độ là tương đối; chúng được xác định bởi hình thức, không phải do quy mô hay thời gian tuyệt đối. Sóng của cùng một cấp độ có thể có quy mô và/hoặc thời gian rất khác nhau.

Việc phân loại một sóng ở một cấp độ cụ thể nào đó có thể khác nhau, mặc dù những người thực hành nói chung đồng ý về thứ tự cấp độ tiêu chuẩn. Có 9 cấp độ sóng chính từ chu kỳ thời gian nhiều thế kỷ (Grand super cycle) cho đến chu kỳ chỉ vài phút (Subminuette).

– Grand Supercycle: cấp độ sóng siêu chu kỳ lớn, sóng kéo dài nhiều thập kỷ, đôi khi cả thế kỷ.
Supercycle: cấp độ sóng siêu chu kỳ kéo dài từ vài năm đến vài thập kỷ. 
Cycle: cấp độ sóng chu kỳ kéo dài từ 1 đến vài năm.
Primary: cấp độ sóng xu hướng chính kéo dài từ vài tháng đến 2 năm. 
Intermediate: cấp độ sóng xu hướng trung hạn kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. 
Minor: cấp độ sóng con kéo dài trong vài tuần. 
Minute: cấp độ sóng nhỏ kéo dài trong vài ngày. 
Minuette: cấp độ sóng rất nhỏ kéo dài trong vài giờ.
Subminutte: cấp độ sóng siêu nhỏ kéo dài trong vài phút.

Trên thực tế giao dịch bạn cũng không cần nhớ tên những cấp độ sóng này làm gì, chỉ cần bạn nắm vững các lý thuyết giao dịch với sóng Elliott là được.

6. Tên gọi và ký hiệu của 11 dạng mô hình sóng

  1. Mô hình Impulse (được ký hiệu là IM)
  2. Mô hình Leading Diagonal Triangle (được ký hiệu là LD)
  3. Mô hình Ending Diagonal Triangle (được ký hiệu là ED)
  4. Mô hình Zigzag (được ký hiệu là ZZ)
  5. Mô hình Double Zigzag (được ký hiệu là DZ)
  6. Mô hình Triple Zigzag (được ký hiệu là TZ)
  7. Mô hình Flat (được ký hiệu là FL)
  8. Mô hình Double Three (được ký hiệu là D3)
  9. Mô hình Triple Three (được ký hiệu là T3)
  10. Mô hình Contracting Triangle (được ký hiệu là CT)
  11. Mô hình Extending Triangle (được ký hiệu là ET)

Bạn vừa đọc bài viết: “Tổng quan về mô hình sóng Elliott ”
Bài tiếp theo tôi sẽ chia sẻ với bạn về: “Các mô hình sóng và cách giao dịch theo sóng Elliott

RELATED ARTICLES

5 COMMENTS

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisment -
Google search engine

Most Popular

Recent Comments